Quan trắc môi trường định kỳ là gì?
Quan trắc môi trường là việc theo dõi liên tục, định kỳ, đột xuất, có hệ thống về thành phần môi trường, các nhân tố tác động đến môi trường, chất thải nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng môi trường, diễn biến chất lượng môi trường và tác động xấu đến môi trường.( theo Luật bảo vệ môi trường Số 72/2020/QH14)
Quan trắc môi trường bao gồm quan trắc chất thải và quan trắc môi trường, được thực hiện thông qua quan trắc tự động, liên tục, quan trắc định kỳ, quan trắc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tần suất quan trắc chất thải
Theo Điều 39 và điều 46 Thông tư 25/2019/TT-BTNMT Quy định đối tượng và tần suất quan trắc môi trường như sau:
STT | Đối tượng | Tần suất quan trắc |
1 | Dự án có tổng lưu lượng nước thải (theo tính toán tối đa hoặc công suất đã được phê duyệt) từ 20m3/ngày hoặc 5.000 m3 khí thải/giờ trở lên và thuộc đối tượng phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường | 3 tháng/lần |
2 | Dự án có tổng lưu lượng nước thải (theo tính toán tối đa hoặc công suất đã được phê duyệt) từ 20m3/ngày hoặc 5.000 m3 khí thải/giờ trở lên và thuộc đối tượng phải lập Kế hoạch bảo vệ môi trường. | 6 tháng/lần |
Các doanh nghiệp đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp thực hiện quan trắc nước thải định kỳ theo quy định của khu công nghiệp. Tần suất tối đa không quá tần suất quy định theo bản trên.
Doanh nghiệp không thuộc các đối tượng được khuyến khích thực hiện quan trắc định kỳ, làm cơ sở để đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; trường hợp kết quả quan trắc vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, phải rà soát lại hệ thống xử lý hoặc cải tạo, nâng cấp công trình xử lý bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trước khi xả thải ra môi trường.
Tần suất quan trắc môi trường
Theo Thông tư 10/2021/TT-BTNMT quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường, Quy định đối tượng và tần suất quan trắc môi trường như sau:
- Tần suất quan trắc môi trường không khí ngoài trời: Tối thiểu 06 lần/năm, 2 tháng/lần.
- Tần suất và thời gian quan trắc tiếng ồn: Tối thiểu là 06 lần/năm, 02 tháng/lần.
- Tần suất quan trắc độ rung: Tối thiểu là 06 lần/năm, 02 tháng/lần.
- Tần suất quan trắc môi trường nước mặt: Tối thiểu là 06 lần/năm, 02 tháng/lần.
- Tần suất quan trắc môi trường nước dưới đất: Tối thiểu là 04 lần/năm, 03 tháng/ lần .
- Tần suất quan trắc môi trường nước biển ven bờ: Tối thiểu là 06 lần/năm, 02 tháng/lần.
- Tần suất quan trắc môi trường nước biển xa bờ: Tối thiểu là 02 lần/năm, 06 tháng/lần.
- Tần suất quan trắc môi trường nước mưa:
Mưa theo trận: các mẫu nước mưa được lấy theo mỗi trận mưa và phải xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc mỗi trận mưa;
Mưa theo ngày: trường hợp không thể thực hiện việc lấy và phân tích mẫu theo mỗi trận mưa thì lấy mẫu theo ngày (liên tục trong 24 giờ ). Thời gian lấy mẫu của một ngày bắt đầu từ 8 giờ sáng và mẫu phải được giữ nguyên vẹn trong và sau khi lấy (được bảo quản lạnh hoặc thêm các hóa chất bảo quản thích hợp);
Mưa theo tuần: trường hợp không thể thực hiện việc lấy và phân tích mẫu theo ngày thì có thể tiến hành lấy mẫu theo tuần (gộp các mẫu ngày lại trong vòng 01 tuần hoặc lấy liên tục trong 01 tuần khi mẫu được giữ nguyên vẹn trong và sau khi lấy, được bảo quản lạnh hoặc sử dụng các hóa chất bảo quản phù hợp).
- Tần suất quan trắc môi trường đất: Tối thiểu là 02 lần/năm, 06 tháng/lần.
- Tần suất quan trắc môi trường trầm tích: Tối thiểu là 02 lần/năm, 06 tháng/lần.